Cách tính Huyết áp trung bình

HAtb chỉ có thể đo một cách trực tiếp bằng phương pháp xâm lấn. Có thể tính HAtb bằng cách sử dụng công thức: huyết áp tâm trương nhân 2 và cộng với huyết áp tâm thu, sau đó lấy kết quả chia cho 3.[3]

Nhịp tim bình thường

Công thức phổ biến nhất để tính huyết áp trung bình là:

H A t b = H A T T r + 1 / 3 ( H A T T − H A T T r ) = ( H A T T + 2 × H A T T r ) / 3 {\displaystyle HAtb=HATTr+1/3(HATT-HATTr)=(HATT+2\times HATTr)/3} [4]

trong đó:

  • HATTr = huyết áp tâm trương.
  • HATT = huyết áp tâm thu.
  • HAtb = huyết áp trung bình.

Ví dụ, huyết áp đo được là 120/80 mmHg, HATT là 120 mmHg, HATTr là 80 mmHg, HAtb là (120+2×80)/3 = 93 mmHg.

Cách tính áp lực mạch (PP): lấy HATT trừ HATTr.[2]

Đo huyết áp bằng máy cơ

Một cách khác để tìm HAtb là sử dụng công thức sức cản mạch hệ thống ( R {\displaystyle R} ), được biểu diễn bằng toán học theo công thức:

R = Δ P / Q {\displaystyle R=\Delta P/Q}

trong đó:

  • Δ P {\displaystyle \Delta P} là sự thay đổi áp suất trong tuần hoàn hệ thống từ điểm đầu đến điểm cuối
  • Q {\displaystyle Q} là lưu lượng máu qua hệ mạch (bằng với cung lượng tim).

Viết cách khác:

S V R = ( M A P − C V P ) / C O {\displaystyle SVR=(MAP-CVP)/CO}

Biến đổi tương đương phương trình trên, ta có cách tính huyết áp trung bình:

M A P = ( C O × S V R ) + C V P {\displaystyle MAP=(CO\times SVR)+CVP}

trong đó:

Cách tính trên chỉ có giá trị khi nhịp tim bệnh nhân ở trạng thái nghỉ ngơi bình thường khi mà HAtb được tính gần đúng dựa vào HATT và HATTr.[6][7][8]

Nhịp tim nhanh

Ở nhịp tim nhanh HAtb gần đúng hơn với giá trị trung bình cộng của HATT và HATTr do sự thay đổi áp lực mạch.

Công thức tính HAtb chính xác hơn khi nhịp tim tăng cao:

M A P ≃ D P + 0.01 × exp ⁡ ( 4.14 − 40.74 / H R ) × P P {\displaystyle MAP\simeq DP+0.01\times \exp(4.14-40.74/HR)\times PP}

Trong đó:

  • HR = nhịp tim.
  • DP = HATTr
  • MAP = HAtb
  • PP = áp lực mạch = giá trị HATT trừ HATTr[9]

Bệnh nhân trẻ

Đối với những bệnh nhân trẻ mắc bệnh tim bẩm sinh, công thức chính xác là:[10]

M A P = D B P + ( 0.475 × P P ) {\displaystyle MAP=DBP+(0.475\times PP)}

Trong đó

  • DBP = HATTr
  • MAP = HAtb
  • PP = áp lực mạch

Trẻ sơ sinh

Đối với trẻ sơ sinh, do sinh lý học có sự khác biệt với người lớn, một công thức khác được đề xuất để tính HAtb chính xác hơn:

M A P = D B P + ( 0.466 × P P ) {\displaystyle MAP=DBP+(0.466\times PP)}

trong đó:

  • DBP = HATTr
  • MAP = HAtb
  • PP = áp lực mạch

Khi đọc số đo từ catheter động mạch quay của trẻ sơ sinh, HAtb có thể được tính gần đúng bằng cách lấy trung bình cộng của HATT và HATTr.[11]

Các công thức khác

Các công thức khác được sử dụng để tính huyết áp động mạch trung bình là:

M A P = D B P + 0.33 ( P P + 5 ) {\displaystyle MAP=DBP+0.33(PP+5)} [12]

hoặc

M A P = D B P + [ 0.33 + ( 0.0012 × H R ) ] × P P {\displaystyle MAP=DBP+[0.33+(0.0012\times HR)]\times PP} [13]

hoặc

M A P = D A P + P P / 3 {\displaystyle MAP=DAP+PP/3} [14]

hoặc

M A P = D A P + P P / 3 + 5 m m H g {\displaystyle MAP=DAP+PP/3+5mmHg} [15]

trong đó:

  • DBP = HATTr
  • DAP = huyết áp động mạch chủ kỳ tâm trương
  • MAP = HAtb
  • PP = áp lực mạch